Những trận đánh boss trong Final Fantasy I không hề dễ dàng hơn so với những phiên bản tiếp theo. FF1 cũng giới thiệu nhiều yếu tố chiến đấu boss- cái mà sẽ được lặp lại trong suốt loạt game – và một số quái vật sẽ tái xuất hiện trong nhiều phần tiếp theo của trò chơi cho đến tận ngày nay.
Có 11 con boss trên khắp thế giới của FF1, cộng với một số con boss phụ ít quan trọng hơn vẫn đủ tiêu chuẩn là trùm kinda-sorta. Ngoài ra, còn có một số kiểu boss xuất hiện nhiều lần trong suốt cuộc phiêu lưu. Tại đây, mình sẽ liệt kê tất cả các boss trong FF1, cùng với một số chiến lược hướng dẫn về cách đánh bại tất cả các con boss đó.
Hướng dẫn về các Boss trong FF1: chiến lược, điểm yếu và mẹo
Hãy nhớ rằng mặc dù điểm mạnh và điểm yếu của con trùm là giống nhau trong mọi phiên bản FF1, nhưng có một số chi tiết và sự khác biệt nhỏ giữa phiên bản này với phiên bản kia về chỉ số, cách di chuyển của chúng và trong một số trường hợp là điểm yếu và các kháng nguyên tố của chúng.
Tất cả các chi tiết được liệt kê ở đây đều dựa trên phiên bản gốc NES/Famicom của Final Fantasy I – cũng như phiên bản FF Pixel HD Remaster mới của trò chơi.
Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm về FF1, hãy xem các trang về các class nhân vật và party tốt nhất, cách nâng cấp class, danh sách vũ khí và phép thuật.
1. Garland
Garland đã bắt cóc công chúa và là mục tiêu chính của bạn ngay từ đầu FF1. Nói chuyện với anh ta sau khi lên cấp 2 hoặc 3. Garland có chỉ số tương đối thấp, vì vậy bạn có thể hạ gục hắn bằng các đòn tấn công vật lý và ma thuật đen cơ bản như Fire hoặc Thunder.
- Level đề nghị: 2-3
- Điểm yếu: Fire
- HP: 106 / ATK 15-30 / DEF 10 / MDEF 64 / EXP 130 / GIL 250
2. Bikke’s Pirates
Khi đến thị trấn Pravoka, bạn sẽ gặp cướp biển Bikke. Bạn cần con tàu của anh ấy và anh ấy thì không muốn cho nó. Đồng bọn của anh ta sẽ tấn công bạn. Bất kỳ nhân vật nào của bạn, kể cả pháp sư, đều có thể đánh bại chúng chỉ trong một lần đánh. Nếu bạn đánh bại Garland, bạn cũng có thể dễ dàng đánh bại những tên này.
- Level đề nghị: 3
- Điểm yếu: Sleep
- HP: 6 / ATK 8 / DEF 0 / MDEF 15 / EXP 40 / GIL 40
3. Piscodemon / Wizards
Giống như những tên cướp biển, trận đấu này hầu như không được tính là trận đánh boss, nhưng dù sao thì mình cũng sẽ liệt kê nó vì đây là không phải trận đánh ngẫu nhiên mà bạn sẽ tìm thấy trên B3F của dungeon Marsh Cave. Mặc dù trên NES tên của chúng là ‘Wizard’, chúng thực sự chỉ sử dụng các đòn tấn công cận chiến. Chúng cũng có khả năng chống lại ma thuật. Đơn giản chỉ cần tập trung đánh chúng cùng lúc. Đây không phải là một chiến quá khó khăn.
- Level đề nghị: 10
- Điểm yếu: Lightning
- HP: 84 / ATK 30 / DEF 16 / MDEF 98 / EXP 276 / GIL 300
4. Astos, the King of Dark Elves
Vị vua già tội nghiệp Astos đã có một thời gian khó khăn khi bạn quay trở lại với ông ta sau khi lấy lại vương miện và đánh bại các Wizard. Mình khuyên bạn nên save game sau khi lấy được vương miện. Anh ta không khó.
Anh ta sẽ sử dụng RUB cho lên nhóm của bạn trong hành động đầu tiên. Đây là một câu thần chú KO một mục tiêu ngay lập tức. Nó có khả năng trúng thấp, nhưng đây là lý do tại sao cần save trước.
Astos thích bùa chú như Fira, Thundara, Haste, Slow, và thậm chí là Sleep. Bất cứ khi nào Astos sử dụng Slow, bạn nên cân nhắc chống lại nó bằng cách sử dụng Haste lên nhân vật bị làm chậm để đổi lại. Trên thực tế, hãy cố gắng giữ cho những nhân vật đó ở trạng thái Haste – đây là một trận chiến không nên kéo dài, vì vậy hãy đánh anh ta thật nhanh và sau đó thoát ra khỏi đó.
- Level đề nghị: 10
- Điểm yếu: Bind
- HP: 168 / ATK 26-52 / DEF 40 / MDEF 170 / EXP 2250 / GIL 2000
5. Vampire
Vampire này không khó – chúng được tìm thấy trong Terra Cave và bạn sẽ cần phải đánh bại nó để nhận được Star Ruby. Vấn đề là, dungeon xung quanh anh ta còn khó hơn – bạn sẽ chỉ muốn đến đó mà vẫn còn đầy đủ máu và phép thuật.
Chiêu thức khó chịu nhất của anh ta là Dazzle, 100% gây tê liệt cho một đồng minh. Tuy nhiên, điều đó không quá tệ – đặc biệt là khi anh ta yếu trước Fire từ Black Mage và bùa chú Dia/Harm gây sát thương Undead từ White Mage. Kết hợp những đòn đó với các đòn đánh cận chiến để hạ gục anh ta dễ dàng.
- Level đề nghị: 12
- Điểm yếu: Fire, Dia
- Kháng: Confusion, Death, Blizzard, Quake, Paralysis
- HP: 156 / ATK 76-152 / DEF 24 / MDEF 75 / EXP 1200 / GIL 1200
6. Lich – Quái vật nguyên tố Đất
Lich được tìm thấy ở B5F của Terra Cave – và anh ta là một trong số bốn quái vật nguyên tố mà bạn sẽ gặp. Đây là con boss thực sự, đầy thử thách đầu tiên của FF1.
Lich yêu thích phép thuật quá mức, bao gồm cả phép thuật nguyên tố lửa Flare/Nuke cực kỳ mạnh mẽ. Nếu không thể giết hắn nhanh, bạn có thể cân nhắc sử dụng NulBlaze/AFIR, phép thuật White Mage kháng lửa Cấp 3, để bảo vệ bản thân. Để đánh nhanh Lich, hãy sử dụng Haste/Fast trên các dame chính của party, bạn có thể giết Lich trước khi nó bắt đầu phá vỡ các kháng phép thuật của bạn.
Lich rất giống Vampire ở chỗ nó có khả năng chống chịu trước các đòn tấn công phép thuật của bạn, nhưng nó có hai điểm yếu giống nhau – đòn tấn công Fire và đòn tấn công Dia/Harm White Magic. Giống với khi đánh Astos, mình khuyên bạn nên cố gắng giết anh ta một cách nhanh nhất hơn là tập trung vào việc giảm thiểu sát thương nhận vào.
- Level đề nghị: 16
- Điểm yếu: Fire, Dia
- Kháng: Confusion, Death, Blizzard, Paralysis
- HP: 400 / ATK 40 / DEF 40 / MDEF 120 / EXP 2200 / GIL 3000
7. Red Dragon
Có thể tìm thấy Red Dragon ẩn nấp trong Mount Gulg, đứng giữa bạn và một chiếc rương có bộ giáp Flame Mail – thứ sẽ rất hữu ích cho con boss tiếp theo. Đây là một trận chiến đầy thử thách, nhưng thành thật mà nói thì chẳng có gì nhiều – đối với Blizzard thì nó yếu.
Nó sử dụng rất nhiều đòn tấn từ Fire, vì vậy hãy cân nhắc sử dụng NulBlaze/AFIR để vượt qua điều đó và chỉ cần đánh nó bằng các đòn mạnh nhất hiện đang có. Về mặt lý thuyết, đây không phải là một con boss, chỉ là một quái vật khó, vì vậy mình đã quyết định liệt kê tất cả ở đây.
- Level đề nghị: 20
- Điểm yếu: Blizzard
- Kháng: Fire
- HP: 248 / ATK 75 / DEF 30 / MDEF 200 / EXP 2904 / GIL 4000
8. Marilith, aka Kary – Quái vật nguyên tố Lửa
Nếu bạn đang thắc mắc bí danh thứ hai “Kary” xuất phát từ đâu, thì đó là bản phát hành NES ban đầu – Kary có lẽ là một bản dịch sai (Kali), điều này có ý nghĩa hơn đối với người phụ nữ rắn này, người thứ hai trong số bốn quái vật nguyên tố.
Kali yêu thích các phép thuật thuộc nguyên tố lửa, và cô ấy cũng sống trong núi lửa. Cô cũng sử dụng phép Hold/Bind để làm tê liệt các thành viên trong nhóm, và Dark để làm mù họ. Tất cả điều này là khá khó chịu. Cân nhắc sử dụng NulBlaze/AFIR để phòng bị các đòn tấn công lửa và loại bỏ các hiệu ứng càng nhiều càng tốt.
Mặc dù được xây dựng xung quanh lửa nhưng Marilith không yếu trước các cuộc tấn công bằng băng. Trên thực tế, điểm yếu của cô ấy là Paralysis (tê liệt), nếu bạn có bất cứ thứ gì có thể gây ra hiệu ứng trạng thái đó, hãy sử dụng nó.
- Level đề nghị: 20
- Điểm yếu: Paralysis
- Kháng: Bolt, Fire, Blizzard
- HP 600 / ATK 40-80 / DEF 50 / MDEF 183 / EXP 2475 / GIL 3000
9. Evil Eye
Trong phiên bản NES được biết đến với cái tên đơn giản là Eye, cư dân của Ice Cave này là một trận đấu boss khác của FF1 giống như một cuộc chạy đua với thời gian, vì nó đưa ra một loạt các đòn tấn công chết ngay lập tức… vì vậy giết nó nhanh, hoặc bị giết.
Evil Eye không có điểm yếu cụ thể nào, nhưng nó có HP rất thấp – gần bằng con boss đầu tiên trong trò chơi – vì vậy tiêu diệt nó nhanh chóng bằng cách ném mọi thứ bạn có vào nó. Evil Eye sẽ là một trận chiến ngẫu nhiên cơ bản sau này trong trò chơi.
- Level đề nghị: 21
- Điểm yếu: không
- Kháng: Quake
- HP 162 / ATK 30-60 / DEF 30 / MDEF 92 / EXP 3225 / GIL 3225
10. Dragon Zombie
Zombie Dragon được tìm thấy ở cuối Citadel of Trials. Hãy coi nó là anh em của Red Dragon trước đó – nó thực sự khá giống nhau. Vì nó là xác sống, bạn có thể đốt cháy nó bằng phép thuật Fire hoặc khiến nó trở nên khốn khổ bằng các đòn tấn công White Magic Dia/Harm.
Đánh bại con boss này không liên quan đến tiến trình cốt truyện, nhưng bạn cần phải nhận được vật phẩm quan trọng để có được Bahamut để mở khóa nâng cấp và thăng cấp class cho nhân vật của bạn – vì vậy bạn nên làm điều đó ngay khi bạn có phi thuyền và tiếp cận được khu vực này.
- Level đề nghị: 23
- Điểm yếu: Fire, Dia/Harm
- Kháng: Confusion, Death, Blizzard, Quake, Paralysis
- HP 268 / ATK 56 / DEF 30 / MDEF 135 / EXP 2331 / GIL 999
11. Kraken, Quái vật nguyên tố Nước
Là quái vật thứ ba trong số bốn quái vật nguyên tố, Kraken là thủy thú và tự nhiên có rất nhiều xúc tu. Anh ta là kẻ khó khăn nhất trong bốn quái vật mặc dù gặp thứ ba trong trò chơi.
Đảm bảo rằng những kẻ gây sát thương vật lý của bạn như Knight, Ninja và Master (tại thời điểm này bạn nên thăng hạng class rồi) sẵn sàng để gây sát thương tối đa bằng cách sử dụng Haste/Fast lên họ.
Người hồi phục hoặc người sử dụng vật phẩm nên sẵn sàng cứu chữa khi rơi mũ, vì Kraken đánh rất mạnh. Kraken cũng sẽ sử dụng một đòn tấn công gây ra hiệu ứng Darkness mà bạn nên cố gắng loại bỏ nếu có thể. NulShock cũng rất hữu ích để giảm bớt sát thương của các đòn tấn công Lightning. Mặc dù sử dụng Lightning để tấn công bản thân, Kraken vẫn yếu trước nó, cùng với Blizzard.
- Level đề nghị: 25
- Điểm yếu: Bolt, Blizzard
- Kháng: Fire, Quake
- HP 800 / ATK 50-100 / DEF 60 / MDEF 160 / EXP 4245 / GIL 5000
12. Blue Dragon
Cũng như là tên của một game nhập vai tuyệt vời khác từ người tạo ra Final Fantasy, Hironobu Sakaguchi, Blue Dragon là một con boss nhỏ trong FF1 được tìm thấy trong 3F của Tower of Mirage. Giống như những con rồng trước, nó không phải là thử thách gì khó, nhưng là một trận chiến đủ lớn để liệt kê ở đây.
Blue Dragon sẽ kháng phép Lightning. Trên thực tế, mình khuyên bạn nên tập trung vào kẻ thù này bằng những kẻ đòn công vật lý của bạn. Tuy nhiên, nó cũng yếu đối với Fire – vì vậy một phép thuật lửa cấp cao có thể kết thúc cuộc chiến sớm, nếu bạn sẵn sàng bỏ ra một phép thuật để sử dụng nó.
- Level đề nghị: 25
- Điểm yếu: Fire
- Kháng: Bolt
- HP 454 / ATK 92-184 / DEF 20 / MDEF 200
13. Warmech
Omega, Ultima Weapon… những siêu boss này về nhiều mặt đều có nguồn gốc trực tiếp từ Warmech, kẻ tình cờ trở thành kẻ thù mạnh thứ hai trong FF1, chỉ sau trùm cuối.
Điểm đầu tiên cần phải lo lắng là Flare/Nuke, một đòn tấn công tàn bạo. Chúng ta đã gặp nó trước đây, nhưng bây giờ nó mạnh hơn rất nhiều. NulBlaze/AFIR sẽ hữu ích. Như thường lệ với các boss của FF1, bạn nên tập trung cho các nhân vật nhanh hơn với Haste/Fast, bắt đầu với những người gây sát thương vật lý như Knight, Ninja và Master.
Kết hợp với NulBlaze, phản lại các phép thuật Flare. Đây là phép có thể thực sự hữu ích nếu bạn có White Mage hoặc Red Wizard – khả năng né tránh tăng lên. Tốc độ, tiếp theo là phòng thủ và cuối cùng là tấn công. Khi đến thời điểm để tấn công, hãy cho mọi người tham gia – kể cả White Wizards, nếu họ có Holy/Fade.
- Level đề nghị: 30
- Điểm yếu: không
- Kháng: Bolt, Confusion, Death, Fire, Blizzard, Quake, Paralysis
- HP 2000 / ATK 128-156 / DEF 80 / MDEF 200 / EXP 32000 / GIL 32000
14. Tiamat, Quái vật nguyên tố Gió
Đã đến lúc đối mặt với quái vật nguyên tố thứ tư và cũng là cuối cùng. Như đã đề cập, mặc dù ở vị trí cuối cùng, nhưng Tiamat không khó như Kraken – nhưng nó vẫn là một trận chiến đầy thử thách.
Tiamat có nhiều đòn tấn công đặc biệt như Thunder, Poison và Blizzard. Bạn có thể sử dụng Invis để tránh các đòn tấn công sát thương hạng nặng – nhưng thực sự, tất cả những gì bạn cần làm là sử dụng Haste/Fast, và sau đó đánh chúng bằng các đòn mạnh nhất Flare/Nuke và Holy/Fade.
Cuối cùng… nghe hơi khó tin nhưng, Tiamat thực sự yếu trước Break và Pane/Poison/Scourge – các đòn tấn công có khả năng giết chết ngay lập tức. Có yếu tố may rủi ở đây… nhưng chúng có thể hoạt động.
- Level đề nghị: 34
- Điểm yếu: Break
- Kháng: Bolt, Fire, Ice, Quake
- HP 1000 / ATK 49-98 / DEF 80 / MDEF 200 / EXP 5496 / GIL 6000
15. Gặp lại các quái vật nguyên tố: Lich 2, Marilith 2, Kraken 2, Tiamat 2
Đó là một trong những mô típ lâu đời trong game: gặp lại một loạt các con boss vào cuối game. Final Fantasy I cũng thế – và vì vậy trong Temple of Chaos, bạn sẽ đối đầu với cả bốn quái vật nguyên tố lần thứ hai.
Tin tốt là mặc dù lần này chúng đã được nâng cấp nhẹ, nhưng chúng đều có cùng điểm yếu nguyên tố và chiến lược chiến đấu như lần trước – chúng chỉ có nhiều HP hơn. Tuy nhiên, có một số điều cần ghi nhớ:
- Lich: trong trận đấu thứ hai với Lich, hãy phá Flare/Nuke với các Black Mage, trong khi White Mage nên sử dụng Dia/Harm. Lưu ý rằng nếu bạn mất quá nhiều thời gian để đánh bại anh ta, anh ta có thể tự Flare bản thân. Có thể sử dụng NulBlaze lên thành viên yếu nhất trong nhóm bạn.
- HP 500 / ATK 50 / DEF 80 / MDEF 140 / EXP 2000
- Marilith: không có quá nhiều thứ cần lưu ý vào thời điểm này – hãy nhớ rằng NulBlaze/AFIR là rất hữu ích.
- HP 700 / ATK 60 / DEF 60 / MDEF 183 / EXP 2000
- Kraken: Khó nhất trong số 4 quái vật nguyên tố lần đầu tiên gặp, và cũng giống như vậy bây giờ. Hãy nhớ rằng, các đòn tấn công Lighting rất hiệu quả. Hãy chuẩn bị phòng bị hiệu ứng trạng thái Darkness.
- HP 900 / ATK 70 / DEF 70 / MDEF 200 / EXP 2000
- Tiamat: Tiamat khá dễ – vì vậy hãy cố gắng đánh bại nó bằng các đòn tấn công vật lý. Sử dụng Haste/Fast lên nhân vật mạnh nhất của bạn.
- HP 1100 / ATL 75 / DEF 90 / MDEF 200 / EXP 2000
16. Chaos
Trùm cuối của Final Fantasy I chính là Chaos. Chaos có thể sử dụng hầu hết phép thuật mạnh mẽ trong trò chơi và các lần ra đòn là hoàn toàn ngẫu nhiên. Bạn nên phòng thủ trước.
Các tùy chọn phòng thủ tốt nhất của bạn là phép thuật Invis để tăng khả năng né tránh và NullAll/Wall, giúp giảm tất cả sát thương phép thuật nhận vào.
Một vấn đề lớn với Chaos là anh ta có thể sử dụng phép thuật Cure cấp cao nhất, giúp phục hồi tất cả HP – nhưng anh ta có thể làm điều đó thường xuyên. Do đó, một chiến lược khả thi là nuôi rùa cho đến khi anh ta sử dụng nó, sau đó tung ra các đòn mạnh nhất để giết anh ta trước khi anh ta có thể sử dụng nó lần nữa.
Như mọi khi, phép Haste/Fast là để tận dụng tối đa khoảng thời gian đó để giết Chaos – chỉ cần ưu tiên đặt nó lên những nhân vật có mức sát thương cao nhất, cụ thể là Knight hoặc Master.
Một số chiến lược được yêu thích trên mạng như việc trang bị Masamune cho White Mage – nhưng mình không đồng ý. Thay vào đó, mình thường trang bị nó cho Warrior. Một Warrior với vũ khí mạnh mẽ, cộng với Steel/TMPR, Haste/Fast và Sabre/SABR có thể gây sát thương tối đa, lên đến 1000.
- Level đề nghị: 35+
- Điểm yếu: không
- Kháng: Dia/Harm
- HP 2000 / ATK 100 – 200 / DEF 100 / MDEF 200